CLB Phụ trách đội, Phường 10, Quận 11
CLB Phụ trách đội, Phường 10, Quận 11
CLB Phụ trách đội, Phường 10, Quận 11
CLB Phụ trách đội, Phường 10, Quận 11
CLB Phụ trách đội, Phường 10, Quận 11
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

CLB Phụ trách đội, Phường 10, Quận 11

CLB Phụ trách đội, Phường 10, Quận 11
 
Trang ChínhGalleryTìm kiếmLatest imagesĐăng kýĐăng Nhập

 

 nghi thuc hoi LHTN VN

Go down 
Tác giảThông điệp
khanquangdo
Chủ nhiệm CLB
Chủ nhiệm CLB
khanquangdo


Tuổi : 36
Địa Chỉ : Q11 - TP.HCM
Tham gia ngày : 05/04/2010
Tổng số bài gửi : 17

nghi thuc hoi LHTN VN Empty
Bài gửiTiêu đề: nghi thuc hoi LHTN VN   nghi thuc hoi LHTN VN I_icon_minitimeMon Oct 04, 2010 9:22 pm

HƯỚNG DẪN
THỰC HÀNH NGHI THỨC HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM
(có điều chỉnh và bổ sung)

Nghi thức Hội là hệ thống những quy định về nghi thức, thủ tục, đội hình, đội ngũ được áp dụng chính thức cho sinh hoạt và hoạt động của tổ chức Hội LHTN Việt Nam. Nhằm góp phần rèn luyện, giáo dục hội viên - thanh niên biết tôn trọng, yêu mến tổ chức Hội và cùng xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh. Đồng thời tạo sự thống nhất chung,đáp ứng nhu cầu hoạt động thanh niên và những quy định cần thiết để nâng cao tính tập thể, có nề nếp tạo sức mạnh đối với tổ chức Hội cùng đoàn kết thống nhất hành động.

PHẦN I: MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG NGHI LỄ HỘI

I/ NGÀY TRUYỀN THỐNG CỦA HỘI LHTN VIỆT NAM:
- Ngày truyền thống của Hội là ngày 15/10 hàng năm.
- Hội nghị Ủy ban TW Hội LHTN Việt Nam họp tại Hà Nội vào cuối tháng 02/1993 đã thống nhất quyết định chọn ngày 15/10/1956 làm ngày truyền thống của Hội LHTN Việt Nam. Cùng với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, trong những năm qua, Hội đã lập nhiều thành tích vẻ vang vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì sự nghiệp đổi mới của đất nước. Truyền thống Hội được thể hiện và khẳng định trong công tác đoàn kết tập hợp thanh niên Việt Nam:
+ Yêu nước, đi theo Đảng, theo Đoàn Thanh niên, vì tương lai và hạnh phúc tuổi trẻ Việt Nam.
+ Đoàn kết, chung sức chung lòng hành động vì nghĩa lớn, vì Tổ quốc kêu gọi.
+ Lao động, học tập và rèn luyện để hoàn thiện bản thân và xây dựng tổ chức Hội vững mạnh.
+ Học tập, giao lưu quốc tế.

II/ BÀI HÁT CHÍNH THỨC CỦA HỘI:
- Hội ca: Hội chọn lời một của `bài hát “Lên đàng” làm Hội ca.
+ Nhạc: Lưu Hữu Phước
+ Lời: Huỳnh Văn Tiểng
- Bài hát ra đời khá lâu, có truyền thống lịch sử oai hùng, đã thôi thúc bao đồng bào cùng các tầng lớp thanh niên trong thời kỳ tiền khởi nghĩa tiến lên giành chính quyền cách mạng (1945) đến đại thắng mùa xuân (1975) đất nước được thống nhất.
- Bài hát “Lên đàng” được áp dụng (hát) trong các nghi lễ của Hội với giai điệu, tiết tấu hùng mạnh, sôi nổi (theo nhịp đi).


III/ BIỂU TRƯNG CỦA HỘI:
1- Ý nghĩa từng phần:
- Hình tròn: Thể hiện ước mơ tiến đến sự hoàn thiện, đoàn kết, thân ái.
- Màu xanh: Thể hiện sự thanh bình.
- Đường ngang: Thể hiện chân trời mới.
- Đường hình chữ S: Tượng trưng đất nước Việt Nam (bản đồ) kết hợp ghép nền màu xanh bên trái thể hiện cho sự hòa bình.
- Ngôi sao: Thể hiện định hướng chính trị, lý tưởng của Tổ quốc.

2- Ý nghĩa chung:
Biểu trưng của Hội với đường nét đơn giản, hiện đại màu sắc hài hòa thể hiện sự đoàn kết, thân ái; động viên lớp trẻ hướng đến tương lai: Vì Tổ quốc Việt Nam XHCN giàu mạnh và văn minh, vì cuộc sống hạnh phúc, hòa bình của thanh niên Việt Nam.







3- Màu sắc:
- Đường vòng tròn, đường ngang, chữ S, ngôi sao và chữ thanh niên Việt Nam: màu xanh đậm.
- Phần nền khu vực ngôi sao, nền trong ngôi sao : màu xanh hòa bình.
- Phần nền bên phải chữ S và nền chữ Thanh niên Việt Nam : màu trắng.

4- Cách sử dụng:
Biểu trưng Hội dược sử dụng làm phù hiệu, huy hiệu; in (thêu) trên vải (cờ) thẻ hội viên và các loại thẻ, công văn có liên quan.
* Chú ý: Không được vẽ, cách điệu hoặc thêm bớt vào biểu trưng những nội dung, đường nét khác làm mất giá trị và ảnh hưởng đến tính nghiêm túc đối với biểu trưng của Hội. Mặt khác khi in (vẽ) cần chính xác hình chữ S, ngôi sao (đúng theo mẫu) và thể hiện đúng màu sắc quy định.

IV/ CHÀO HỘI :
Hội quy định cách chào tay nhằm thể hiện sức mạnh, sự tôn trọng và ý thức trách nhiệm đối với tổ chức Hội. Động tác chào được áp dụng ở 02 trường hợp sau:
+ Chào trong nghi lễ : Chào cờ, báo cáo, tuyên thệ.
+ Chào trong sinh hoạt : khi gặp nhau, xã giao, giao tiếp.

V/ LỜI HỨA:
Lời hứa Hội viên được áp dụng trong các nghi thức chính của Hội. Người hô đứng tư thế nghiêm:
“Vinh dự là người hội viên Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, trước tập thể chi hội (CLB,đội, nhóm…) tôi (chúng tôi) xin hứa:
+ Là công dân tốt của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh Điều lệ Hội, giữ gìn uy tín và thanh danh của Hội”.

- Tất cả cùng hô to: “Xin hứa”
(Cùng giơ thẳng nắm tay phải từ ngực trái lên cao qua khỏi đầu – 01 lần)

VI/ KHẨU HIỆU :
Được áp dụng trong nghi lễ chào cờ hoặc nghi lễ chính thức của Hội.
- Người hô trong tư thế đứng nghiêm, hô to:
“ Vì Tổ quốc Việt Nam giàu mạnh và văn minh” – Thanh niên !
- Đáp : “Tiến ! “
(Cùng giơ thẳng nắm tay phải từ ngực trái lên cao qua khỏi đầu – 01 lần)

VII/ NGHI THỨC CHÀO CỜ TRONG HỘI:
Chào cờ là nghi lễ quan trọng, thể hiện tính trang nghiêm, hùng dũng của tổ chức Hội. Chào cờ có tác dụng giáo dục Hội viên - Thanh niên biết tôn trọng yêu mến Tổ quốc, yêu mến tổ chức Hội; nguyện đi theo lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại, xây dựng quê hương giàu mạnh, văn minh.

1- Nghi lễ chào cờ:
- Sau khi ổn định, người điều khiển hô to: “Nghiêm ! Chào cờ ! Chào”
(chỉ thực hiện động tác theo Nghi thức Hội khi mặc đồng phục Hội hoặc có đeo huy hiệu Hội).
- Người điều khiển hô : “Quốc ca”
(Tất cả hội viên - thanh niên bỏ tay xuống và cùng hát Quốc ca).
- Sau khi hội viên hát Quốc ca xong, người điều khiển hô tiếp : “Hội ca”
(Tất cả cùng hát bài Lên Đàng - lời 01).
- Hô khẩu hiệu:
”Vì Tổ quốc Việt Nam giàu mạnh và văn minh -Thanh niên !”
- Đáp: “Tiến !”

* Ghi chú:
- Người điều khiển đọc lời mặc niệm trước khi hô khẩu hiệu tùy tính chất của buổi lễ.
- Phút sinh hoạt truyền thống (có thể thay thế cho phút mặc niệm): thực hiện sau khi hô khẩu hiệu.
- Chào cờ được tổ chức trong hội trường hoặc ngoài trời, cần chú ý việc rước cờ Tổ quốc đến vị trí sân lễ: cờ cầm tay có cán, cờ kéo lên cột cờ, cờ đã treo sẵn.
- Tổ chức hướng dẫn lễ rước cờ, cầm cờ, kéo cờ (thống nhất và thực hành cụ thể).

2- Các hình thức nghi lễ trong chào cờ:
a- Nghi lễ chào cờ trong hội trường, sân khấu ngoài trời
- Nếu đã có sẵn cờ nước, cờ mang biểu trưng Hội: thực hiện nghi lễ chào cờ như hướng dẫn ở trên (không thực hiện nghi lễ rước cờ).
- Nếu không có sẵn cờ nước, cờ mang biểu trưng Hội: thực hiện nghi lễ rước cờ trước rồi thực hiện nghi lễ chào cờ như hướng dẫn ở trên.

b- Nghi lễ chào cờ trong đội hình chữ U
- Trước khi tiến hành nghi lễ chào cờ cần có sự phân công các thành viên trong chi hội tham gia thực hiện các nội dung trong đội hình cờ.
- Chi hội trưởng sau khi triển khai đội hình xong, di chuyển ra giữa đội hình so cự ly, sau đó bước xuống 2/3 đội hình, quay đằng sau hướng về phía cờ và điều khiển phần nghi lễ chào cờ như hướng dẫn ở trên cùng với nghi lễ rước cờ hướng dẫn ở mục sau.

c- Nghi lễ chào cờ trong đội hình hàng dọc hoặc nhiều đơn vị, chi hội
- Trước khi tiến hành nghi lễ chào cờ cần có sự phân công các thành viên trong chi hội tham gia thực hiện các nội dung trong đội hình cờ (nếu có).
- Chi hội trưởng sau khi triển khai đội hình xong, di chuyển ra giữa đội hình, sau đó quay đằng sau hướng về phía cờ và điều khiển phần nghi lễ chào cờ như hướng dẫn ở trên cùng với nghi lễ rước cờ hướng dẫn ở mục sau.

3- Các tư thế của cờ:
- Tư thế nghiêm: người trong tư thế nghiêm, tay phải nắm cán cờ, khoảng ngang thắt lưng, lòng bàn tay áp sát vào thắt lưng. Tay trái, chân, người trong tư thế nghiêm.
- Tư thế nghỉ: chân trái khụy, tay phải (tay cầm cờ) đưa ra trước, hơi chếch về phải khoảng 45 độ.

- Tư thế vác cờ: cờ đặt trên vai phải, phần cờ tính từ đỉnh cờ đến hết cờ nằm sau lưng người vác cờ, lá cờ được buông ngược xuống đất. Phần cán cờ còn lại, tính từ đót cờ lên đến mí cờ nằm phía trước, trên vai phải. Tay phải gần thẳng, nắm sát đót cờ, tay trái tạo thành góc vuông trước mặt nắm cán cờ. Thân cờ hơi chúi xuống đất (so với vai khoảng 15 đến 30 độ).

- Tư thế chào cờ: tay phải nắm đót cờ, lòng nắm tay áp sát thắt lưng, vai phải thẳng. Tay trái tạo thành góc vuông trước mặt nắm thân cờ, nắm bàn tay ngửa. Tư thế nghiêm. Đỉnh cờ hướng về trước, thân cờ so với thân mình khoảng 45 độ, hướng lên.

- Chuyển từ tư thế nghiêm lên tư thế chào cờ :
+ Cờ trong tư thế nghiêm, dùng tay phải đưa thẳng cờ ra trước mặt (thế cờ đứng), tay phải ngang vai.
+ Tay trái nắm cán cờ, phía trên tay phải.
+ Rút tay phải xuống nắm lấy đót cờ, rút tay phải áp sát vào thắt lưng.
+ Tay trái tạo thành góc vuông trước mặt (theo tư thế cờ chào).

- Chuyển từ tư thế chào cờ sang tư thế vác cờ:
+ Tay phải đẩy đót cờ ra trước bụng và đẩy dần cờ lên trên ngang vai, theo hướng qua trái, tay phải thẳng.
+ Tay trái thẳng, đánh ngược qua phải, đưa cờ lên vai, trở về tư thế góc vuông trước mặt.

- Chuyển từ vác cờ sang tư thế chào cờ : ngược lại với tư thế từ chào cờ sang vác cờ .

- Chuyển từ tư thế vác cờ về tư thế nghiêm: nếu đang từ vác cờ phải chuyển qua tư thế chào cờ, rồi về tư thế nghiêm.

- Chuyển từ tư thế chào cờ về tư thế nghiêm:
+ Cả 2 tay đồng thời đưa thẳng ra trước, tạo thân cờ đứng trước mặt.
+ Tay phải đưa lên trên nắm cán cờ phía trên tay trái.
+ Tay trái buông ra về tư thế nghiêm, tay phải rút cờ về tư thế nghiêm.

4 . Các hình thức rước cờ:
a. Rước cờ (cờ khiêng): số lượng người khiêng cờ là 4 hoặc 6 hội viên tuỳ kích thước cờ, số lượng hội viên và tính chất buổi lễ.
- Người điều khiển hô: Nghiêm, rước cờ.
- Đội cờ đi đều, song song nhau ra giữa đội hình, các thành viên trong đội cờ làm động tác quay bên phải (trái) đối diện với đội hình chào cờ.
- Người điều khiển hô: Chào cờ, chào.
- Những thành viên hàng phía trước thực hiện động tác ngồi trên gót hoặc đứng, tuy nhiên cờ phải được để trên vai của những người đứng trước. Những thành viên phía sau bước lên 1 bước và thực hiện động tác đưa thẳng tay qua khỏi đầu, mặt được che khuất bởi cờ.
- Sau đó, trình tự buổi lễ tiếp theo theo đúng hướng dẫn.
- Kết thúc buổi lễ, người điều khiển hô: Thôi, đội cờ di chuyển vào trong theo đúng động tác cá nhân trong nghi thức.
* Lưu ý: Phải quy định đội cờ xếp đội hình sau khi chào cờ xong, như phía sau lùi 1 bước, phía trước đứng lên, quay bên phải (trái), các thành viên phía sau sang phải (trái) 1 bước, cờ được đưa ngang vai đi đều vào trong

b. Rước cờ (có cán cờ):
- Người điều khiển hô: Nghiêm, rước cờ.
- Người cầm cờ di chuyển ra vị trí trong tư thế vác cờ, khi ra đến vị trí, người cầm cờ chuyển qua tư thế giương cờ.
- Người điều khiển hô: Chào cờ, chào.
- Sau đó, trình tự buổi lễ tiếp theo đúng hướng dẫn.
- Kết thúc buổi lễ, người điều khiển hô: Thôi, người cầm cờ chuyển về tư thế vác cờ và di chuyển ra ngoài đội hình.

* Lưu ý:
- Trường hợp chỉ có 1 cờ nước: thực hiện như hướng dẫn trên.
- Trường hợp có cờ nước và cờ mang biểu trưng Hội: cờ nước luôn đi trước, cờ mang biểu trưng Hội đi sau.
- Khi vào đến giữa đội hình 2 cờ cùng thực hiện động tác quay bên Phải (trái), người cầm cờ nước bước lên phía trên 1 bước, đồng thời chuyển 2 cờ sang tư thế chào cờ.

VIII. ĐỒNG PHỤC:
1. Áo:
Màu xanh lam đậm. Vải áo có tỷ lệ 65% cotton; 35% polyeste; cổ đúc to bản, đệm cổ cứng, không gảy nát khi giặt; có đỉa vai, có 2 túi ngực (gồm cả 2 loại cộc tay và dài tay). Áo được may ở các kích cỡ khác nhau theo hệ số chuẩn quốc tế.
Lôgô áo hình tam giác được đặt ở phía trước. Lôgô phía trước được đặt trang trọng trên ngực áo phía trái, phù hiệu cờ đỏ, sao vàng và hàng chữ “Thanh niên Việt Nam”.

2. Quần:
Màu xanh tím than thẫm. Vải Pangrim; 100% cotton; phía trước có 1 ly, túi chéo, phía sau có túi hậu. Quần được may ở các kích cỡ khác nhau theo hệ số chuẩn quốc tế. Lôgô quần hình ngũ giác cân đối, được đặt cách túi phía trái dưới đườn chỉ cạp quần. Trên phù hiệu chữ V là dòng chữ “TNVN” (nghĩa là “Thanh niên Việt Nam”).
(Áo và quần đồng phục được đính một loại cúc riêng về màu sắc, quy cách và trên các hàng chữ “TNVN” – Thanh niên Việt Nam).

3. Mũ (nón):
Lưỡi trai (kết) hoặc mũ tai bèo có in (cài) biểu trưng của Hội LHTN Việt Nam.


4. Giầy:
Loại bata vải tiện lợi trong sinh hoạt (màu trắng, xanh, nâu).
Đồng phục của Hội mặc trong sinh hoạt, dự họp (hội nghị) của Hội và các nghi lễ của Hội. Ngoài ra Hội dồng Huấn luyện có đồng phục riêng do TW Hội quy định và cấp phát.

PHẦN II: CÁC ĐỘNG TÁC CÁ NHÂN

I/ CHÀO:
1. Chào trong nghi lễ (chào cờ, báo cáo, diễu hành) :
Tư thế đứng nghiêm, mắt nhìn vào đối tượng chào. Cánh tay phải giơ lên, năm ngón tay khép lại, thẳng, hướng mũi bàn tay hướng về thái dương, lòng bàn tay hơi chếch ra phía trước, khuỷu tay gấp tự nhiên (tạo một góc 45 độ), cánh tay hơi chếch ra phía trước (15 độ) và thấp hơn ngang vai một chút.

* Ý nghĩa:
- Năm ngón tay vung lên, tay giơ cao, tầm ngang vai: thể hiện sức trẻ, ý chí vươn lên, trung thành với Tổ quốc, tôn trọng lẽ phải công bằng.
- Lòng bàn tay hướng về phía trước, năm ngón tay thẳng về thái dương và đưa lên: luôn tâm niệm phải sống đẹp, có lòng nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
- Năm ngón tay khép lại: thể hiện sự đoàn kết, thống nhất trong tổ chức.
- Mắt nhìn thẳng, tư thế khỏe mạnh: thể hiện sự trung thực, hướng về tương lai và sức mạnh của tổ chức.
2. Chào trong sinh hoạt (khi gặp nhau) :
Bàn tay như trên, cánh tay vung nhẹ, lòng bàn tay hướng về trước, khuỷu tay tự nhiên (tạo góc 90 độ) tư thế thoải mái, vui tươi.

* Ý nghĩa: Chào trong sinh hoạt thể hiện sự chúc mừng, thăm hỏi và đến với nhau.

II/ TƯ THẾ ĐỨNG:
1. Nghiêm:
- Người đứng thẳng
- Mắt hướng thẳng.
- Hai tay thẳng nắm hờ, khép sát đùi.
- Chân thẳng, hai gót chân chạm vào nhau, hai bàn chân tạo thành chữ V.

2. Nghỉ :
- Chân trái hơi chùng xuống.
- Tay duỗi, các ngón tay khép hờ thoải mái.


III/ TƯ THẾ NGỒI:
1. Ngồi trên gót :
- Khẩu lệnh :


- Thực hiện : sau động lệnh
- Cách thực hiện : chân trái bước lên trước một bước, ngồi xuống trên gót chân phải, khuỷu tay trái gấp tự nhiên và cánh tay đặt trên gối chân trái, tay phải nắm hờ thả thoải mái theo đùi chân phải.

2. Ngồi trên đất :
- Khẩu lệnh :


- Thực hiện : sau động lệnh
- Cách thực hiện : chân trái bước qua chân phải, hạ người xuống đất, tay trái nắm cổ tay phải thoải mái, hai khuỷu tay tỳ trên hai đầu gối chân. Khi đứng lên dùng hai tay chống xuống đất đứng lên. Sau đó rút chân trái về tư thế nghiêm.

* Kết thúc động tác ngồi bằng khẩu lệnh : “Đứng lên” (động lệnh, không có dự lệnh).

IV. TƯ THẾ QUAY:
1. Quay trái :
- Khẩu lệnh :


- Thực hiện: sau động lệnh
- Cách thực hiện: Lấy gót chân trái làm trụ, mũi chân phải làm điểm đỡ, quay người sang trái một góc 90 độ. Rút chân phải lên, trở về tư thế nghiêm.

2. Quay phải:
- Khẩu lệnh :


- Thực hiện: sau động lệnh
- Cách thực hiện: Lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phải một góc 90 độ. Rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.



3. Quay đằng sau:
- Khẩu lệnh :


- Thực hiện : sau động lệnh
- Cách thực hiện : chân phải đưa về phía sau chân trái, mũi chân phải cách gót chân trái khoảng một nắm tay. Dùng hai gót chân làm trụ quay về bên phải một góc 180 độ. Rút chân phải về tư thế nghiêm.
* Lưu ý : trong các động tác quay hai tay lúc nào cũng trong tư thế nghiêm.

II. ĐỘNG TÁC DI ĐỘNG:
1. Dậm chân tại chỗ:
- Khẩu lệnh :


- Thực hiện : sau Động lệnh
- Cách thực hiện : sau động lệnh “Dậm” chân trái nhắc lên, tay phải đánh qua trái trên thắt lưng khoảng 20 cm, tay trái đánh thoải mái ra phía sau và hơi chếch ra sau (15 độ so với tư thế thẳng). Sau đó chân trái dậm xuống, chân phải nhắc lên (khoảng 20 cm), tay đánh ngược về bên phải (nhịp 1), tiếp tục chân phải dậm xuống, chân trái nhắc lên, tay đánh qua trái như lúc đầu (nhịp 02). Và cứ thế liên tục, đều.
- Nhịp đếm 1 - 2, 1 - 2, 1 - 2, .......... liên tục.
2. Đi đều :
- Khẩu lệnh :


- Thực hiện : sau Động lệnh
- Cách thực hiện : Chân đi đều theo nhịp đếm 1 - 2 , 1 - 2 (hoặc nhịp còi) tay đánh như dậm chân tại chỗ. (bước chân trái trước, chân phải sau theo nhịp đếm).

* Lưu ý:
- Nhịp 1 luôn là chân trái
- Nhịp 2 luôn là chân phải.
- Động lệnh luôn rơi vào chân phải.
- Bước rộng bằng vai.

- Đang “Dậm chân tại chỗ” hoặc “Đi đều” muốn dừng lại thì dùng :
- Khẩu lệnh :


- Thực hiện : sau động lệnh
- Cách thực hiện : Động lệnh “Đứng” phải rơi vào chân phải (nhịp 2), khi nghe động lệnh bước (dậm) tiếp một bước (nhịp 1), sau đó dậm tại chỗ một bước (nhịp 2) mới đứng hẳn lại (vậy chân cuối cùng thực hiện động tác là chân phải - nhịp 2). Người trở về tư thế nghiêm.

3. Chạy tại chỗ:
- Khẩu lệnh :


- Thực hiện : sau Động lệnh
- Cách thực hiện :2 tay úp, nắm lại đặt trên thắt lưng, 2 nắm tay cách nhau khoảng 20 cm, chân chạy tại chỗ theo nhịp 1 – 2 – 3 – 4 … 1 – 2 – 3 – 4 … (chạy nâng cao đùi vừa phải, lòng bàn chân cách đất khoảng 20 – 30 cm, khi chạy không đánh tay).

4. Chạy đều :
- Khẩu lệnh :


- Thực hiện : sau Động lệnh
- Cách thực hiện : Như chạy tại chỗ, và cả đội hình cùng chạy đều theo nhịp 1 – 2 – 3 – 4… 1 – 2 – 3 – 4 … (chạy nâng cao đùi vừa phải, lòng bàn chân cách đất khoảng 20 – 30 cm, khi chạy không đánh tay).

* Lưu ý:
- Nhịp 1, 3 luôn là chân trái
- Nhịp 2, 4 luôn là chân phải.
- Động lệnh luôn rơi vào chân phải.
- Bước rộng bằng vai.

- Đang “Chạy tại chỗ” hoặc “Chạy đều” muốn dừng lại thì dùng :
- Khẩu lệnh :


- Thực hiện : sau động lệnh
- Cách thực hiện : Động lệnh “Đứng” phải rơi vào chân phải (nhịp 4), khi nghe động lệnh chạy tiếp (hoặc tại chỗ) một bước (nhịp 1), sau đó chạy tại chỗ ba bước (nhịp 2 – 3 – 4) mới đứng hẳn lại (vậy chân cuối cùng thưc hiện động tác là chân phải - nhịp 4). Người trở về tư thế nghiêm. (quy định cho 2 động tác chạy tại chỗ và chạy đều)

5. Tiến – lùi:
- Khẩu lệnh :


- Thực hiện : sau Động lệnh
- Cách thực hiện : Tiến (lùi) n bước đầu tiên đều thực hiện bằng chân trái, bước rộng bằng vai, thoải mái, không chập chân từng bước (trừ trường hợp tiến, lùi chỉ có 1 bước). Đến bước cuối cùng của số bước theo yêu cầu, rút chân bên dưới lên (với tiến) hay trên xuống (với lùi), chập chân lại.Tư thế nghiêm.

6. Sang trái - phải :
- Khẩu lệnh :


- Thực hiện : sau động lệnh
- Cách thực hiện : Sang bên nào dùng chân bên đó bước, bước rộng bằng vai, mỗi bước mỗi chập chân, không bước chéo chân. Thưc hiện xong số bước theo yêu cầu của dự lệnh, khép chân. Tư thế nghiêm.
Lưu ý: số lượng bước phải di chuyển sang phải (trái) không quá 5 bước , nếu quá 5 bước thì quay sang phải (trái) thực hiện động tác “tiến” hoặc đi đều.

PHẦN III: ĐỘI HÌNH - ĐỘI NGŨ

Khi chỉ định đội hình tập hợp, vị trí của người chỉ huy khi chỉ định đội hình chuẩn cao nhất của đội hình đó.
Đội hình luôn triển khai bên trái người chỉ huy.
Tư thế chỉ định đội hình của người chỉ huy được quy định cụ thể như sau:

I/ ĐỘI HÌNH HÀNG DỌC :
Chi hội hàng dọc:
- Khẩu lệnh: “Chi hội tập họp”
- Tư thế: Tay phải giơ thẳng hướng lên trên, cánh tay áp sát lỗ tai phải, lòng bàn tay hướng về bên trái (đội hình được triển khai về bên trái và sát người chỉ huy).








II/ ĐỘI HÌNH HÀNG NGANG:
Chi hội hàng ngang:
- Khẩu lệnh: “Chi hội tập họp”
- Tư thế: Tay phải như hàng dọc, cánh tay áp sát lỗ tai phải, lòng bàn tay hướng về bên trái, tay trái đưa ngang vai hướng mũi tay về phía trái, lòng bàn tay úp thẳng (đội hình được triển khai bắt đầu từ mũi bàn tay trái của người chỉ huy).





III/ ĐỘI HÌNH CHỮ U:
Dùng cho chi hội, các phân hội.
- Khẩu lệnh: “Chi hội tập họp”
- Tư thế: Tay phải ngang vai, khuỷu tay tạo thành góc vuông 90 độ, lòng bàn tay nắm lại quay vào phía bên trái (phân hội trưởng phân hội 1 đứng sát bên trái chi hội trưởng, các phân hội 2, 3 tạo hình đáy của hình chữ U, phân hội 4 tạo thành cạnh đối diện của phân hội 1 của hình chữ U).











* Chú ý:
- Cự ly so hàng là hẹp, hẹp đặc biệt.
- Khoảng cách giữa các phân hội trong đội hình chữ U luôn là một cánh tay (tay duỗi thẳng úp xuống).
- Phân hội phó phân hội 1, phân hội trưởng phân hội 2, phân hội phó phân hội 2, phân hội trưởng phân hội 3, phân hội phó phân hội 3, phân hội trưởng phân hội 4 tạo thành đường thẳng.


IV/ VÒNG TRÒN:
- Khẩu lệnh: “Chi hội tập họp”
- Tư thế: Hai tay giơ cao tạo thành vòng tròn trên đầu người chỉ huy, bàn tay nắm, khoảng cách 2 nắm tay khoảng 20 cm, song song với các động tác chỉ định đội hình, người chỉ huy sử dụng khẩu lệnh: “Phân hội (chi hội, các chi hội) tập họp” hoặc bằng còi.






- Chỉnh đốn: Sau khi tập họp từ vị trí chỉ định đội hình, chi hội trưởng đứng tại vị trí chỉ định đội hình để so cự ly. Lưu ý người chi hội trưởng luôn là tâm của đội hình vòng tròn.

* Chú ý:
- Cự ly so hàng là cự ly rộng và rộng đặc biệt.
- Khẩu lệnh so hàng là “Cự ly rộng (rộng đặc biệt) - chỉnh đốn đội hình”
+ Cự ly rộng: 2 tay từ thắt lưng đưa ra phía trước khoảng 45 độ tạo thành hình chữ V , lòng bàn tay nắm, tay người này chạm tay người kia tạo thành vòng tròn.
+ Cự ly rộng đặc biệt: 2 cánh tay dang ngang, lòng bàn tay nắm, tay người này chạm tay người kia tạo thành vòng tròn.

V/ CÁC CỰ LY:
1. Cự ly hẹp: bằng một khuỷu tay (tay chống hông).
- Khẩu lệnh :




- Thực hiện : sau Động lệnh
- Cách thực hiện : Chuẩn luôn là phân hội 1 của chi hội (phân hội 1 của chi hội 1 trong các chi hội ). Sau động lệnh, phân hội trưởng phân hội 1 tay phải giơ cao qua đầu, bàn tay duỗi thẳng, 5 ngón tay khép lại, lòng bàn tay hướng về bên trái, cánh tay áp sát lỗ tai phải, tay trái chống hông, người thứ hai bên trái (A) di chuyển chạm khuỷu tay của phân hội trưởng phân hội 1, người thứ ba (B) di chuyển chạm khuỷu tay (A) và cứ thế liên tục đến người cuối cùng. Những người đứng sau lưng phân hội trưởng phân hội 1 đưa tay phải chạm vai người đứng trước, lòng bàn tay thẳng. Các hội viên còn lại nhìn thẳng, nhìn trái so hàng.



2. Cự ly hẹp đặc biệt: bằng hai nắm tay nắm ngang của hai người đi gần nhau.
- Khẩu lệnh :


- Thực hiện : sau Động lệnh
- Cách thực hiện : Tương tự cự ly hẹp, nhưng tay trái phân hội trưởng phân hội 1 thẳng, khép sát đùi, bàn tay nắm lại, lòng bàn tay hướng ra sau. Tay phải người (A) cũng vậy, chạm tay trái phân hội trưởng phân hội 1, tay trái người (A) chạm tay phải người (B) và cứ thế liên tục.

3. Cự ly rộng: bằng một cánh tay.
- Khẩu lệnh :


- Thực hiện : sau động lệnh
- Cách thực hiện : Tương tự cự ly hẹp , nhưng bằng một cánh tay, tay trái phân hội trưởng phân hội 1 giơ ngang cánh tay, bàn tay duỗi thẳng, lòng bàn tay úp xuống.

4. Cự ly rộng đặc biệt: bằng hai cánh tay
- Khẩu lệnh :


- Thực hiện : sau động lệnh
- Cách thực hiện : Tương tự cự ly rộng , nhưng bằng hai cánh tay.

* Lưu ý :
- (A) , (B): là phân hội trưởng phân hội 2 và 3 nếu là hàng dọc.
- (A) , (B): là hội viên của phân hội 1 nếu là hàng ngang.

- Hẹp đặc biệt: là hai nắm tay của các phân hội trưởng nếu là hàng dọc; là hai nắm tay của các hội viên trong phân hội 1 nếu là hàng ngang và chữ U.

- Rộng đặc biệt : là 02 (hai) cánh tay của các phân hội trưởng nếu là hành dọc; là hai cánh tay của các hội viên trong phân hội 1 nếu là hàng ngang.

- Lưu ý cách thực hiện so hàng của các hội viên trong phân hội theo hàng dọc và các phân hội trưởng theo hàng ngang :
+ Đối với đội hình hàng dọc: Những hội viên đứng sau lưng phân hội trưởng phân hội 1 đưa tay phải chạm vai người đứng trước, lòng bàn tay thẳng. Các phân hội trưởng phân hội 2, 3,4 đứng ngang bên trái phân hội trưởng phân hội 1 (nhìn trái so hàng tùy cự ly). Các hội viên còn lại nhìn phân hội 1 so hàng.
+ Đối với đội hình hàng ngang: Những phân hội trưởng phân hội 2, 3, 4 đứng sau lưng phân hội trưởng phân hội 1 đưa tay phải chạm vai người đứng trước, lòng bàn tay thẳng. Các hội viên phân hội 1 đứng ngang bên trái phân hội trưởng phân hội 1 (nhìn trái so hàng tùy cự ly). Các hội viên còn lại nhìn phân hội 1 so hàng.

VI/ ĐIỂM SỐ – BÁO CÁO:
1. Điểm số và báo cáo từng phân hội:
- Khẩu lệnh chỉ huy: “Các phân hội điểm số – Báo cáo – nghỉ ”
- Thực hiện: sau khẩu lệnh của chỉ huy.
- Cách thực hiện: Các phân hội trưởng điều hành phân hội của mình điểm số – báo cáo, cụ thể:
+ Người phân hội trưởng bước lên trước và hướng về đội hình của phân hội mình hô lớn: “Phân hội 1 (2, 3, 4) – Nghiêm – Điểm số – 1” (1 là số đếm của người phân hội trưởng).
+ Sau đó các hội viên trong phân hội lần lượt đếm từ 2 cho đến hết. Người hội viên khi điểm số phải đánh mặt sang trái đồng thời hô lớn số của mình. Người hội viên cuối cùng (phân hội phó) thực hiện như những hội viên trước đó nhưng hô thêm “Hết” sau khi hô số của mình.
+ Phân hội trưởng cho phân hội của mình “Nghỉ” khi phân hội mình điểm số xong.
+ Sau khi điểm số xong, lần lượt phân hội 1 đến phân hội cuối cùng lên báo cáo cho chỉ huy. Phân hội trưởng cho phân hội của mình “Nghiêm” trước khi lên báo cáo.

2. Điểm số toàn chi hội (sau khi tập hợp đội hình )
- Chi hội trưởng hô: “Nghiêm – Chi hội điểm số – 1” (1 là số điểm của chi hội trưởng)
- Sau đó, cả chi hội đếm từ 2 đến hết, lần lượt như sau:
- Phân hội trưởng phân hội 1 đánh mặt sang trái đồng thời đếm “2”, người hội viên đứng tiếp sau đó đánh mặt sang trái đếm “3” và cứ thế cho đến người hội viên cuối cùng. Người hội viên cuối cùng sau khi đánh mặt sang trái nhìn xem còn ai phía sau không, nếu mình là người hội viên cuối cùng thì hô số của mình, và thêm câu “Phân hội 1 – Hết”
+ Phân hội trưởng phân hội 2 đếm tiếp số người hội viên cuối cùng của phân hội 1 và các hội viên trong phân hội 2 lần lượt đếm cho đến hết như phân hội 1.
+ Các phân hội còn lại đếm tương tự như phân hội 2 cho đến người cuối cùng của phân hội cuối cùng, sau khi đánh mặt sang trái nhìn xem còn ai phía sau không, nếu mình là người hội viên cuối cùng thì hô số của mình, và thêm câu “ Hết”.

3. Báo cáo:
- Sau khi điểm số xong, lần lượt phân hội 1 đến phân hội cuối cùng lên báo cáo cho chỉ huy. Phân hội trưởng cho phân hội của mình “Nghiêm” trước khi lên báo cáo.
- Khẩu lệnh báo cáo:
“Báo cáo – Báo cáo (1), (2) có (3) hội viên. Đủ (vắng (4)) – Báo cáo hết”.
- Nếu không có nội dung truyền đạt, người chỉ huy hô “Được”. Người báo cáo chào người chỉ huy và trở về vị trí phân hội của mình.
- Nếu có nội dung truyền đạt, người chỉ huy không hô “Được” mà truyền đạt nội dung cần truyền đạt cho người báo cáo. Sau khi nghe xong, người báo cáo vừa chào người chỉ huy vừa hô “Rõ” và trở về vị trí phân hội của mình.
* Ghi chú:
(1): Cấp chỉ huy trực tiếp, người phụ trách
(2): Đơn vị, cấp báo cáo.
(3): Tổng số hội viên hiện có mặt trong đội hình
(4): Số hội viên vắng mặt (báo rõ có lý do hoặc không có lý do).
Khi báo cáo, người báo cáo và cả đội hình của người đang báo cáo phải đứng trong tư thế nghiêm, chào người chỉ huy trước và chỉ bỏ tay xuống sau khi người chỉ huy đã bỏ tay.

PHẦN IV: MỘT SỐ HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ TỔ CHỨC LỄ

I/ LỄ CÔNG NHẬN CHI HỘI, ĐỘI, NHÓM MỚI :
1. Điều kiện thành lập :
- Số lượng hội viên tham gia phải từ 3 trở lên, được UB Hội cơ sở (nếu có) hoặc BCH Đoàn phường, xã công nhận.
- Có quy chế, nội dung hoạt động gắn với yêu cầu nhiệm vụ chung của UB Hội, Đoàn phường, xã tại cơ sở.

2. Chuẩn bị :
- Hình thức tổ chức phải trang trọng, gọn nhẹ. Địa điêûm có thể trong hội trường, ngoài trời nhưng đảm bảo nghiêm túc trong buổi lể.
- Thời điểm tổ chức gắn liền với ngày lể, các đợt hoạt động...
- Trang trí: Cờ Tổ quốc, ảnh Bác, biểu trưng Hội, tiêu đề: “LỄ CÔNG NHẬN ĐỘI (NHÓM), CHI HỘI . . .”.

* Ví dụ: LỄ CÔNG NHẬN
ĐỘI CÔNG TÁC XÃ HỘI SEN TRẮNG


- Đơn xin được công nhận đội nhóm mới (có nội dung giới thiệu tóm tắt quá trình hoạt động), danh sách lý lịch trích ngang hội viên tham gia, qui chế hoạt động, phương hướng hoạt động, thẻ hội viên, huy hiệu đội,khẩu hiệu, lời hứa.

3. Chương trình tổng quát:
3.1. Phần nghi thức :
- Tuyên bố lý do.
- Chào cờ, hát Quốc ca.
- Hội ca, mặc niệm, hô khẩu hiệu.
- Giới thiệu đại biểu tham dự.
3.2. Phần nội dung:
- Đại diện (BCH lâm thời) đội nhóm (chi hội, CLB) được công nhận đọc đơn xin được công nhận.
- Đại diện UB Hội hoặc BCH Đoàn cơ sở giới thiệu quá trình hoạt động, đọc quyết định công nhận: đội nhóm (chi hội, CLB) và BCH đội nhóm (chi hội, CLB).
- Trao quyết định, gắn huy hiệu, trao thẻ hội viên mới
- Tuyên thệ lời hứa (nếu những hội viên tham gia đã là hội viên của đội nhóm khác thì có thể không tham gia phần này).
- Đại diện BCH chi hội (CLB,Đội nhóm) mới nhận nhiệm vụ.
- Phát biểu lãnh đạo (nếu có).
- Tuyên bố kết thúc, chào cờ bế mạc.

II/ HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC LỄ CÔNG NHẬN HỘI VIÊN MỚI:
1. Điều kiện kết nạp :
Mọi nam, nữ thanh niên Việt Nam từ 15 đến 35 tuổi có các điều kiện:
- Tán thành Điều lệ Hội.
- Tự nguyện gia nhập Hội.
- Tự nguyện sinh hoạt trong một tổ chức của Hội và thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ của hội viên đều được xét công nhận vào Hội.
- Những người quá 35 tuổi nếu có nguyện vọng và ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của Hội vẫn được kết nạp vào Hội.

2. Bước chuẩn bị :
- Tổ chức lễ kết nạp phải gọn nhẹ, vui tươi. Thời điểm tổ chức có thể gắn liền với các ngày lễ, các đợt hoạt động, sinh nhật...
- Địa điểm có thể tổ chức trong hội trường, ngoài trời hoặc tại các điểm sinh hoạt dã ngoại, các điểm thực hiện công trình.
- Trang trí : Cờ Tổ quốc, ảnh Bác, biểu trưng Hội, tiêu đề buổi lễ “công nhận hội viên mới “ (trang trí bằng băng rôn, pano hoặc khung bảng).
- Đơn xin gia nhập từng hội viên, danh sách lý lịch trích ngang hội viên mới, nội dung tóm tắt giới thiệu từng hội viên mới, khẩu hiệu, lời hứa, thẻ hội viên, huy hiệu hội...

3. Chương trình tổng quát :
3.1. Phần nghi thức :
- Tuyên bố lý do.
- Chào cờ, hát Quốc ca.
- Hội ca, mặc niệm, hô khẩu hiệu.
- Giới thiệu thành phần tham dự.
3.2. Phần nội dung :
- Thay mặt BTC chi hội (CLB, đội, nhóm) giới thiệu tóm tắt thanh niên được đề nghị công nhận.
- Chi hội trưởng, đội nhóm trưởng, BCN CLB đọc quyết định công nhận, gắn huy hiệu hội và trao thẻ hội viên (phần gắn huy hiệu, trao thẻ có thể mời đại biểu).
- Hội viên mới đọc lời hứa hội viên (có thể một hoặïc nhiều hội viên cùng một lúc).
- Đại diện BCH chi hội (CLB, đội, nhóm) chúc mừng và giao nhiệm vụ hội viên mới.
- Hội viên mới phát biểu cảm tưởng.
- Phát biểu của lãnh đạo (nếu có).
- Tuyên bố kết thúc, chào cờ bế mạc.
* Lưu ý: Trong chương trình tổ chức lê õ nên xen vào các tiết mục văn nghệ,trò chơi để tạo sự nhẹ nhàng ,vui tươi.

4. Phông lễ trang trí :
Về Đầu Trang Go down
 
nghi thuc hoi LHTN VN
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
» NGHI THỨC DÀNH CHO CHỈ HUY ĐỘI
» Hội thi Nghi thức Đội Q11 năm 2010
» NGHI THỨC ĐỘI TNTP HCM - CÁ NHÂN
» Nghị quyết giáo dục của Đoàn giai đoạn 2009 - 2012

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
CLB Phụ trách đội, Phường 10, Quận 11 :: Hội LHTN Việt Nam :: Kiến thức-
Chuyển đến